COPD vs Giãn phế quản: Sự khác biệt và so sánh

Nhiều bệnh đang lây lan trong cộng đồng do thay đổi các yếu tố môi trường và lối sống. Giãn phế quản và COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) là hai trong số đó.

Cả hai đều có liên quan đến phổi. Thuật ngữ “rối loạn phổi” đề cập đến các tình trạng gây khó thở.

Nhiễm trùng hen suyễn và COPD như cúm, viêm phổi, lao và ung thư phổi là những ví dụ về bệnh phổi. Một số người bị suy hô hấp do mắc một số bệnh nặng.

Chìa khóa chính

  1. COPD (Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) là một nhóm bệnh phổi, bao gồm viêm phế quản mãn tính và khí thũng, trong khi giãn phế quản là một tình trạng đặc trưng bởi sự mở rộng vĩnh viễn của phế quản.
  2. COPD chủ yếu do tiếp xúc lâu dài với các chất kích thích phổi, chẳng hạn như khói thuốc lá, trong khi giãn phế quản do nhiễm trùng tái phát hoặc các tình trạng cơ bản khác.
  3. COPD và giãn phế quản gây khó thở, nhưng phương pháp điều trị và quản lý của chúng khác nhau.

COPD so với giãn phế quản

COPD gây tắc nghẽn luồng không khí và các vấn đề về hô hấp. Nguyên nhân là do hút thuốc, dị ứng hoặc ô nhiễm. Giãn phế quản khiến đường thở mất khả năng loại bỏ chất nhầy khiến hệ hô hấp dễ bị nhiễm trùng hơn. Nó được gây ra bởi tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng nhất quán trong phổi.

COPD so với giãn phế quản

COPD tên đầy đủ là Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mãn Tính. Các phương pháp điều trị thích hợp có thể ngăn ngừa và chữa khỏi loại bệnh phổi này.

Chúng được phân loại là tình trạng phổi lâu dài gây khó thở và làm giảm hiệu quả của phổi. Ảnh hưởng của COPD có thể trầm trọng hơn theo thời gian, gây khó khăn cho việc thực hiện các hoạt động thường xuyên.

Giãn phế quản là một tình trạng phổi được đặc trưng bởi sự sưng tấy dai dẳng của đường dẫn khí ở phổi. Điều này gây ra những cơn đau ngực dữ dội kéo dài trong một thời gian dài.

Nhiều bệnh truyền nhiễm, bao gồm viêm phổi và bệnh lao, là do nó gây ra. Nó cũng làm suy yếu hệ thống miễn dịch và gây ra các rối loạn di truyền như xơ nang.

Xơ nang có thể dẫn đến Giãn phế quản trong những tình huống khó khăn. Bệnh nhân không bị xơ nang chiếm khoảng 10% đến 50% trong tất cả các trường hợp.

Bảng so sánh

Các thông số so sánhCOPDGiãn phế quản
Ý nghĩaMở rộng không gian (phế nang).Viêm đường hô hấp (phế quản).
Các triệu chứngKhó thở và ho mãn tính kéo dài ít nhất ba tháng mỗi năm. Ho có đờm, chảy máu khi ho, đau ngực dữ dội.
Chẩn đoán phân biệtHen suyễn, suy tim sung huyết, giãn phế quản, lao, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, lan tỏa viêm tiểu phế quảnBệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Amiangis, Bệnh nhuyễn phế quản
Điều trịPhục hồi chức năng phổi, thở oxy dài hạn trị liệu, giảm thể tích phổi
Thuốc kháng sinh, thuốc giãn phế quản, phổi cấy
Phương pháp chẩn đoánPhép đo xoắn ốcCT Scan, chụp ảnh X quang, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và xét nghiệm chức năng phổi.
Nguyên nhânHút thuốc lá, ô nhiễm không khí, di truyềnNhiễm trùng, xơ nang, các tình trạng di truyền khác

COPD là gì?

COPD (Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) hay còn được gọi với các tên khác như Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COLD) và bệnh tắc nghẽn đường thở mãn tính (COAD).

Cũng đọc:  Phanh chất lỏng chấm 3 so với phanh chất lỏng chấm 4: Sự khác biệt và so sánh

Hầu hết có hai loại tình trạng khi một người mắc bệnh COPD đó là khí phế thũng và viêm phế quản mãn tính. Về cơ bản, COPD được phân thành hai loại kiểu hình COPD có các triệu chứng khác nhau.

Tình trạng phổ biến đầu tiên của COPD là khí phế thũng, thường được gọi là khí phế thũng phổi. Đây là tình trạng mà các khoảng không, còn được gọi là phế nang, mở rộng về kích thước.

Khi không gian mở rộng, thành phổi bị phá vỡ, gây tổn thương vĩnh viễn cho mô. Kích thước của không gian chứa đầy không khí khác nhau; chúng có thể nhỏ hoặc khá lớn.

Viêm phế quản mãn tính là biến chứng phổ biến thứ hai của COPD. Đây là tình trạng các phế quản trong phổi bị viêm nhiễm gây ho.

Chúng còn được gọi là ho có đờm, kéo dài ít nhất ba tháng mỗi năm, chủ yếu trong suốt mùa đông. Viêm phế quản mãn tính, giống như khí phế thũng, không gây ra bất kỳ vấn đề về hô hấp nào ở nhiều bệnh nhân.

COPD là do hít phải khí độc và các hạt gây kích ứng trong phổi. Sau khi tương tác với vật chủ trong cơ thể, sự kích thích này có thể gây viêm phổi.

COPD phát triển do tiếp xúc lâu dài với khí độc hại.

copd

Là gì Giãn phế quản?

Giãn phế quản là tình trạng đường dẫn khí của phổi giãn ra, khiến người bệnh khó thở hơn. Ho mãn tính kèm theo đờm là dạng triệu chứng phổ biến nhất mà một người có thể mắc phải.

Khó thở, ho ra máu (ho ra máu), đau ngực dữ dội và thở khò khè chỉ là một số triệu chứng phụ.

Cơ chế cơ bản của bệnh này là sự phá hủy đường thở do phản ứng viêm quá mức của phế quản.

Do phì đại, phế quản hiệu quả không thể tiết ra chất nhầy sạch.

Vi khuẩn được tạo ra trong phổi do chất nhầy tiết ra trong phế quản. Sự hiện diện của quá nhiều vi khuẩn trong đường thở gây tắc nghẽn và trong một số trường hợp, đường thở bị xẹp.

Cũng đọc:  Giấy da vs Giấy sáp: Sự khác biệt và so sánh

Xơ nang là một tình trạng di truyền có thể dẫn đến giãn phế quản trong một số trường hợp. Đây là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng đến phổi cũng như các cơ quan khác như tuyến tụy, gan, thận và ruột.

Viêm phế quản có thể do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm hít phải khí amoniac và các hóa chất độc hại khác.

Suy hô hấp và xẹp phổi là những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe (xẹp hoặc đóng phổi). Khi thiếu oxy từ phổi vào máu, suy hô hấp xảy ra.

Giãn phế quản có thể được ngăn ngừa bằng cách tránh nhiễm trùng ở phổi và tổn thương phổi, đây là những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh.

Sự khác biệt chính giữa COPD và giãn phế quản

  1. COPD là một chứng rối loạn trong đó không gian (phế nang) mở rộng, trong khi Giãn phế quản là tình trạng đường dẫn khí bị viêm (phế quản).
  2. Hút thuốc lá, khí độc và các hạt bụi đều góp phần gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. ☛ Giãn phế quản, mặt khác, là do nhiễm trùng phổi và tổn thương phổi.
  3. Đo phế dung (được sử dụng để đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản) là một chẩn đoán được sử dụng để xác định bệnh COPD. Mặt khác, giãn phế quản được chẩn đoán bằng các xét nghiệm như chụp ảnh X quang, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và xét nghiệm chức năng phổi.
  4. COPD không thể chữa khỏi hoàn toàn, mặc dù các triệu chứng của nó có thể được kiểm soát hoặc trì hoãn bằng việc sử dụng thuốc, lối sống lành mạnh và ngừng hút thuốc hoàn toàn. Liệu pháp làm sạch đường thở, thuốc chống viêm, thuốc kháng sinh và phương pháp phẫu thuật đều có thể được sử dụng để điều trị Giãn phế quản.
  5. Các triệu chứng của COPD bao gồm khó thở và ho, và chúng có thể trở nên trầm trọng hơn do lo lắng, trầm cảm và bệnh tim phổi. Giãn phế quản là một tình trạng lâu dài với các triệu chứng như ho ra máu và đau ngực.
Sự khác biệt giữa COPD và giãn phế quản
dự án
  1. https://www.scielo.br/j/clin/a/37VfRqCTW3ZNFg9NXJ8JhMP/abstract/?lang=en
  2. https://www.cochranelibrary.com/cdsr/doi/10.1002/14651858.CD000045/abstract
  3. https://erj.ersjournals.com/content/54/5/1802166.short

Cập nhật lần cuối: ngày 10 tháng 2023 năm XNUMX

chấm 1
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Để lại một bình luận

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!