Bangladesh và Ấn Độ đều là các quốc gia Nam Á có mối quan hệ văn hóa chung, bao gồm cả việc sử dụng tiếng Bengali làm ngôn ngữ ở Tây Bengal, Ấn Độ và Bangladesh.
Bangladesh là quốc gia phi đảo có mật độ dân số đông nhất thế giới. Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai thế giới, sau Trung Quốc, với XNUMX/XNUMX dân số toàn cầu.
Ấn Độ có nhiều yếu tố khác biệt với Bangladesh về văn hóa, quy tắc, luật pháp, tiền tệ và nhiều khía cạnh khác.
Các nội dung chính
- Bangladesh là một quốc gia nhỏ hơn về diện tích và dân số so với nước láng giềng Ấn Độ, quốc gia lớn thứ bảy trên thế giới và đông dân thứ hai.
- Ấn Độ có nền văn hóa đa dạng hơn, với hơn 2,000 nhóm dân tộc và 1,600 ngôn ngữ, trong khi Bangladesh có dân số chủ yếu nói tiếng Bengali và có sự đồng nhất về văn hóa hơn.
- Nền kinh tế của Ấn Độ lớn hơn đáng kể, với nhiều ngành công nghiệp, bao gồm CNTT, sản xuất và dịch vụ, trong khi Bangladesh chủ yếu dựa vào dệt may, nông nghiệp và kiều hối.
Bangladesh vs Ấn Độ
Sự khác biệt giữa Bangladesh và Ấn Độ là hệ thống quản lý được tuân theo ở các quốc gia. Ở Bangladesh, một nước cộng hòa đa đảng thống nhất tồn tại với một cơ quan lập pháp duy nhất để quản lý, trong khi ở Ấn Độ, một nước cộng hòa liên bang đa đảng tồn tại với hai cơ quan lập pháp để quản lý. Những khác biệt đáng kể khác bao gồm ngôn ngữ được sử dụng ở cả hai quốc gia. Bangladesh là một quốc gia đơn ngữ chỉ nói tiếng Bangla, trong khi Ấn Độ là một quốc gia đa ngôn ngữ.

Bangladesh là một quốc gia ở Nam Á trên Vịnh Bengal và được bao quanh bởi Ấn Độ, ngoại trừ một biên giới nhỏ với Miến Điện.
Các vùng đất thấp của Bangladesh bằng phẳng, và phần lớn đất nước được xây dựng trên vùng châu thổ của những con sông khổng lồ chảy xuống từ dãy Himalaya.
Bangladesh có một hệ thống kinh tế truyền thống, trong đó các nguồn lực được phân bổ thông qua các kỹ thuật thô sơ và di truyền.
Ấn Độ là một quốc gia cộng hòa do nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân điều hành. Người dân quản lý quận của họ, bầu ra người lãnh đạo của họ và tự cung tự cấp về mọi mặt.
Ấn Độ là một quốc gia mà sự xuất hiện của mọi người thay đổi tùy thuộc vào nơi họ sống. Mỗi tiểu bang, cũng như toàn bộ đất nước, sở hữu vẻ đẹp di sản đáng kinh ngạc.
Mỗi tiểu bang có lịch sử tôn giáo độc đáo của nó.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | BANGLADESH | Ấn Độ |
---|---|---|
Quản trị | Cộng hòa đa đảng đơn nhất với một cơ quan lập pháp duy nhất. | Cộng hòa liên bang đa đảng với hai cơ quan lập pháp. |
Nhóm tôn giáo | Hồi giáo | Hindu |
Hình thức chính phủ | Cộng hòa nghị viện tám bộ phận. | Cộng hòa nghị viện liên bang gồm 29 bang với bảy lãnh thổ liên bang. |
Tiền tệ | Taka Bangladesh | Rupi Ấn Độ |
Tên chính thức | Gana Prajatantri Bangladesh | Bharat Ganarajya |
Là gì BANGLADESH?
Cộng hòa Nhân dân Bangladesh, còn được gọi là “Gana Prajatantri Bangladesh,” là quốc gia phi đảo có mật độ dân cư đông nhất thế giới.
Bangladesh là một quốc gia trẻ giành được độc lập từ Tây Pakistan vào ngày 16 tháng 1971 năm XNUMX. Bangladesh là thủ đô và tiếng Bengal hay Bangla là ngôn ngữ chính thức.
Nó có biên giới với Myanmar ở phía đông nam (Miến Điện). Mũi phía nam của Bangladesh nhô ra vịnh Bengal. Người Bengali của Bangladesh chiếm đại đa số dân số của đất nước.
Tiếng Bengali là một từ dùng để chỉ cả một nhóm dân tộc và ngôn ngữ. Người Bengali có một lịch sử phức tạp, phát sinh từ sự hợp lưu của nhiều cộng đồng di cư đến khu vực này trong nhiều năm.
Gần như toàn bộ dân số Bangladesh nói tiếng Bengali như ngôn ngữ đầu tiên của họ. Mặt khác, các nhóm dân tộc thiểu số bản địa nói ngôn ngữ và phương ngữ của họ, một số là tiếng Tây Tạng-Miến Điện.
Ở các khu vực đô thị và giữa các nhóm có học thức, tiếng Anh, một ngôn ngữ Ấn-Âu, được sử dụng.
Nền kinh tế của Bangladesh vẫn chủ yếu là nông nghiệp, với nông nghiệp sử dụng khoảng một nửa dân số vào đầu thế kỷ XXI.
Gạo là mặt hàng nông nghiệp quan trọng nhất, mặc dù đay và chè, cả hai đều là những nguồn thu ngoại tệ đáng kể, cũng rất quan trọng.
Ngôn ngữ Bengali của Bangladesh, đức tin Hồi giáo và bản chất nông thôn, tất cả đều giúp thống nhất nền văn hóa của đất nước ở một mức độ lớn.
Mặc dù có một số khác biệt về địa lý trong cộng đồng người Bengali, sự khác biệt về văn hóa vẫn tồn tại giữa các nhóm thiểu số về sắc tộc, tôn giáo và kinh tế xã hội cũng như giữa các cộng đồng nông thôn và thành thị.

Ấn Độ là gì?
Cộng hòa Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai thế giới, sau Trung Quốc, với một phần sáu dân số toàn cầu. Nó bao gồm 3,166,391 km1.3 và có dân số XNUMX tỷ người.
Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn được giải phóng khỏi ách thống trị của Anh vào ngày 15 tháng 1947 năm XNUMX.
Cấu trúc chính phủ hiện tại là một nước cộng hòa liên bang đa đảng với hai cơ quan lập pháp, Hội đồng Nhà nước và Hạ viện. New Delhi là thủ đô, tiếng Hindi và tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức.
Các cuộc xâm lược từ bên ngoài biên giới miền núi phía bắc của Ấn Độ đôi khi đã phá vỡ lịch sử của đất nước.
Như thường lệ, những tháng nóng nhất ở Ấn Độ là tháng 5 và tháng 6, ngay trước khi những cơn mưa làm mát của gió mùa Tây Nam ập đến. Khi lượng mưa bắt đầu giảm vào tháng 9 hoặc tháng 10, cực đại thứ cấp sẽ xảy ra.
Biên độ nhiệt độ gần các đồng bằng ven biển hẹp hơn nhiều so với trong nội địa. Với vĩ độ ngày càng tăng, phạm vi cũng có xu hướng mở rộng.
Phạm vi theo mùa gần điểm cực nam của Ấn Độ chỉ là một vài độ. Ấn Độ là một quốc gia đa văn hóa với hàng trăm nhóm dân tộc và bộ lạc.
Một quá trình di cư và kết hôn lâu dài và sâu rộng đã dẫn đến mức độ phức tạp này. Có thể có hàng trăm ngôn ngữ chính và phụ và hàng trăm phương ngữ được công nhận ở Ấn Độ.

Sự khác biệt chính giữa Bangladesh và Ấn Độ
- Một nước cộng hòa đa đảng thống nhất cai trị Bangladesh với một cơ quan lập pháp duy nhất, được gọi là quốc hội, trong khi một nước cộng hòa liên bang đa đảng cai trị Ấn Độ với hai cơ quan lập pháp.
- Phần lớn người dân ở Bangladesh thuộc các nhóm tôn giáo Hồi giáo, trong khi phần lớn người dân cư trú ở Ấn Độ thuộc nhóm tôn giáo Hindu.
- Bangladesh là một nước cộng hòa nghị viện gồm tám bộ phận, trong khi Ấn Độ là một nước cộng hòa nghị viện liên bang gồm 29 bang với bảy lãnh thổ liên bang.
- Đơn vị tiền tệ của Bangladesh là Bangladesh Taka (BDT), tương đương với 0.012 đô la Mỹ (USD). Rupee Ấn Độ (INR) là tiền tệ của Ấn Độ và 1 INR bằng 0.014 USD.
- Người dân địa phương gọi Cộng hòa Nhân dân Bangladesh là “Gana Prajatantri Bangladesh”, trong khi Cộng hòa Ấn Độ được gọi là “Bharat Ganarajya”.
