Millets vs Pulses: Sự khác biệt và So sánh

Để tồn tại và khỏe mạnh, con người cần nhiều loại khoáng chất và chất dinh dưỡng. Các loại ngũ cốc được gọi là kê và đậu là hai nguồn cung cấp khoáng chất và chất dinh dưỡng chính.

Chúng được trồng để làm thức ăn cho người và động vật trên khắp thế giới. Bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, hạt có dầu, giả ngũ cốc và các loại thực phẩm khác có lợi cho sức khỏe đáng kể. 

Mọi người ăn các thành phần thực vật được coi là ăn được. Hạt, quả, thân, hoa và rễ của các loại cây cụ thể được tiêu thụ.

Các loại ngũ cốc là hạt giống thực vật được ăn như thực phẩm. Nông dân trồng các loại cây sản xuất ngũ cốc và bán các loại ngũ cốc mà họ sản xuất.

Các loại ngũ cốc bao gồm gạo, lúa mì, đậu, lúa mạch và kê. 

Chìa khóa chính

  1. Kê là một loại hạt ngũ cốc không chứa gluten và giàu chất dinh dưỡng, trong khi đậu là loại đậu giàu protein và chất xơ.
  2. Kê chủ yếu được sử dụng để làm bột mì, trong khi đậu được tiêu thụ nguyên hạt hoặc dưới dạng đậu lăng hoặc đậu lăng.
  3. Kê được trồng ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới, trong khi đậu được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Canada và Hoa Kỳ.

Kê so với xung 

Kê là loại cỏ có hạt nhỏ được trồng để lấy hạt ăn được. Chúng được sử dụng thay thế cho gạo hoặc lúa mì ở nhiều nơi trên thế giới. Đậu là cây họ đậu được trồng để lấy hạt ăn được. Chúng là một nguồn protein tốt và thường được sử dụng trong chế độ ăn chay.

Kê so với xung

Kê là loại hạt nhỏ, ăn được được trồng trong điều kiện khô cằn. Kê thuộc tông Paniceae của phân họ Panicoideae, và một số loại cây Kê phổ biến nhất bao gồm Kê đuôi chồn, Kê ngọc trai, Kê ngón tay và Kê Proso.

Kê chủ yếu được trồng ở châu Á và châu Phi vì chúng cần thời tiết khô ráo để phát triển. 

Đậu là loại đậu hạt, là hạt khô. Đậu khô, đậu khô, đậu lăng, và đậu xanh nằm trong số 12 loại cây trồng trong họ này.

Mặc dù các loại đậu được trồng với số lượng ít hơn so với ngũ cốc nhưng chúng lại chứa nhiều protein, chất xơ, axit amin, sắt và vitamin. Với sự trợ giúp của các vi khuẩn ký sinh trên rễ, cây họ đậu có thể lấy nitơ từ không khí. 

Bảng so sánh

Các thông số so sánh Hạt kê Xung 
Nó là gìCỏ hạt nhỏ biến đổi cao  Hạt ăn được của cây thuộc họ đậu 
Phát triển trong Nigeria, Ấn Độ, Mali và Niger Ấn Độ, Trung Quốc, Nigeria, Brazil, Tanzania, Nga, Mỹ, Úc, Canada và Myanmar. 
Năng lượng 207 335 
Chất dinh dưỡng chính Phốt pho, kali, canxi, Vitamin B và K. Sắt, kẽm, magie và chất xơ. 
Các loại Kê cao lương, kê rau dền, kê proso, kê đuôi cáo, kê nhỏ, v.v.  Đậu lăng, đậu đũa, đậu gà, đậu khô, đậu thận, đậu bồ câu, đậu lupin, v.v. 

Kê là gì? 

Millets là một loại ngũ cốc được trồng ở Hoa Kỳ. Chúng được trồng để lấy hạt nhỏ, ăn được, được sử dụng làm thức ăn cho người và thức ăn gia súc.

Cũng đọc:  Frying Pan vs Skillet: Sự khác biệt và so sánh

Cây kê được trồng ở vùng nhiệt đới bán khô hạn với lượng mưa tối thiểu. Kê chủ yếu được trồng ở châu Á và châu Phi do điều kiện khí hậu. 

Nghề trồng kê lần đầu tiên được ghi nhận ở Hàn Quốc Bán đảo khoảng 3500-2000 TCN.

Sau đó, cây kê đã trở nên phổ biến ở tiểu lục địa châu Á do khả năng chịu hạn, khả năng phát triển mạnh ở những loại đất kém màu mỡ hơn, nhu cầu nước tối thiểu và chi phí sản xuất rẻ.

Các loại kê châu Á được du nhập vào châu Âu cho đến năm 5000 trước Công nguyên, rất có thể là bởi người Trung Quốc qua Biển Đen. 

Cây kê có nhiều kali, phốt pho, magiê, chất béo và carbohydrate, trong số các chất dinh dưỡng khác. Hạt kê rất dễ tiêu hóa, có lợi cho dạ dày.

Kê đã đóng một vai trò quan trọng trong nông nghiệp và trồng trọt trong hơn 7,000 năm. 

Kê được cho động vật ăn để thay thế tất cả các chất dinh dưỡng mà chúng bị thiếu trong chế độ ăn hàng ngày. Kê là một cách tuyệt vời để kiểm soát lượng đường trong máu và do hàm lượng chất xơ cao nên cũng rất lý tưởng để làm chậm quá trình tiêu hóa. 

Kê cũng có hàm lượng vitamin B và vitamin K cao, trong số các chất dinh dưỡng khác. Kê có nhiều nguyên tố thiết yếu, bao gồm sắt và mangan, ngoài các vitamin này. 

Kê được sử dụng để sản xuất đồ uống lên men như rakshi. Bột kê được sử dụng cùng với bột lúa miến để sản xuất bánh mì dẹt ở Ấn Độ. Kê ngón tay được gọi là Raghi được dùng để nấu súp và cho trẻ em ở Nam Ấn Độ ăn. 

kê

Xung là gì? 

Đậu là loại ngũ cốc khô thuộc họ Leguminosae của vương quốc Plantae. Các loại đậu hàng năm là một loại đậu chứa nhiều protein và axit amin. 

Các axit amin, protein, chất xơ, vitamin, chất béo và các khoáng chất khác có rất nhiều trong đậu. Chúng có hàm lượng carbohydrate giảm.

Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ nhất định có nhiều carbohydrate. Kali, kẽm, sắt, magiê, phốt pho và các khoáng chất khác có nhiều trong đậu. 

Cũng đọc:  Enchilada vs Taquito: Sự khác biệt và so sánh

Xung cần ít độ ẩm hơn để tồn tại. Do đó, chúng tồn tại dễ dàng, ngay cả trong môi trường khô hạn. Một số loại phát triển mạnh trong khí hậu ấm áp của mùa hè và được biết là thích nghi với mùa hè, trong khi những loại khác phát triển vào mùa lạnh.

Đậu được sản xuất và tiêu thụ với số lượng lớn ở Ấn Độ.  

Các loại đậu bao gồm các loại hạt như đậu lima, đậu bơ, đậu thậnvà đậu tằm, được tiêu thụ với số lượng lớn hơn chúng ta biết.

Như đã nói trước đây, chúng có hàm lượng protein và chất dinh dưỡng cao, khiến chúng trở thành nguồn protein tốt trong chế độ ăn kiêng khi các nguồn protein khác như thịt và các sản phẩm từ sữa khan hiếm. 

Các loại đậu có nhiều chất xơ và ít chất béo, đồng thời chúng giúp kiểm soát lượng đường trong máu và cholesterol. Do đó, chúng cũng hỗ trợ cuộc chiến chống béo phì.

Đậu được các chuyên gia dinh dưỡng và các tổ chức y tế khuyên dùng để duy trì các bệnh như tiểu đường và các rối loạn liên quan đến tim do đặc tính của chúng. 

xung

Sự khác biệt chính giữa kê và xung 

  1. Kê là loại cỏ hạt nhỏ có khả năng biến đổi cao, trong khi đậu là hạt ăn được của cây thuộc họ đậu. 
  2. Kê được xếp vào giới Plantae, bộ Poales và họ Poaceae. Đậu được xếp vào giới thực vật, bộ fables và họ Leguminosae. 
  3. Kê chủ yếu được trồng ở Châu Á và Châu Phi, và đậu chủ yếu được trồng ở Ấn Độ, Nigeria, Brazil, Hoa Kỳ, v.v. 
  4. Kê có 207 calo và đậu có 335 calo. 
  5. Kê dư thừa vitamin B và K, Canxi, v.v. và đậu đỗ dư thừa sắt, magiê, kẽm, v.v. 
  6. Các loại kê có thể bao gồm kê Proso, kê đuôi chồn, kê nhỏ, v.v. Các loại đậu có thể bao gồm đậu xanh, đậu khô, đậu tây, v.v. 
Sự khác biệt giữa kê và xung

dự án 

  1. http://ischolar.info/index.php/indjst/article/view/74789 
  2. http://eprints.icrisat.ac.in/4782/ 

Cập nhật lần cuối: ngày 17 tháng 2023 năm XNUMX

chấm 1
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Để lại một bình luận

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!