Nghiên cứu so với Thực hành dựa trên bằng chứng: Sự khác biệt và so sánh

Nghiên cứu là một phương pháp độc đáo mà con người có thể sáng tạo để tiếp thu và bổ sung thêm kiến ​​thức đã có. Nghiên cứu đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực.

Không có Nghiên cứu, chúng ta không thể tìm ra và khám phá những điều mới. Bằng chứng là thứ cần được tin tưởng để hỗ trợ cho một đề xuất. Bằng chứng hoạt động chính xác khi đề xuất được tìm thấy hợp lệ.

Có nhiều loại thực hành khác nhau, như dựa trên nghiên cứu và dựa trên bằng chứng.

Chìa khóa chính

  1. Nghiên cứu liên quan đến việc điều tra có hệ thống và thu thập dữ liệu để tạo ra kiến ​​thức mới, trong khi thực hành dựa trên bằng chứng áp dụng các kết quả nghiên cứu tốt nhất hiện có để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong một bối cảnh cụ thể.
  2. Nghiên cứu là điều cần thiết để tạo ra bằng chứng, trong khi thực hành dựa trên bằng chứng là rất quan trọng để chuyển các kết quả nghiên cứu thành các ứng dụng trong thế giới thực.
  3. Nghiên cứu có thể là cơ bản hoặc ứng dụng, tập trung vào các vấn đề lý thuyết hoặc thực tiễn, trong khi thực hành dựa trên bằng chứng vốn được áp dụng, nhằm cải thiện kết quả trong một lĩnh vực hoặc bối cảnh cụ thể.

Nghiên cứu vs Thực hành dựa trên bằng chứng

Thực hành dựa trên nghiên cứu đề cập đến việc sử dụng một quy trình khoa học và thử nghiệm để nghiên cứu làm nền tảng cho việc ra quyết định lâm sàng. Thực hành dựa trên bằng chứng liên quan đến việc tích hợp chuyên môn lâm sàng, giá trị của bệnh nhân và bằng chứng nghiên cứu tốt nhất hiện có để đưa ra quyết định lâm sàng.

Nghiên cứu so với thực hành dựa trên bằng chứng

Nghiên cứu liên quan đến tất cả những việc có hệ thống như thu thập, sắp xếp và phân tích dữ liệu để có được thông tin mới nhằm nâng cao hiểu biết về một chủ đề hoặc chủ đề.

Thực hành nghiên cứu cũng có thể được thực hiện trên nghiên cứu trước đó để khám phá vô số thông tin mới. Tính hợp lệ của Nghiên cứu được kiểm tra bằng cách sử dụng các loại công cụ, thí nghiệm, quy trình, v.v.

Chức năng chính của Nghiên cứu là khám phá, giải thích, ghi lại tài liệu và sau đó thực hiện nghiên cứu và phát triển các hệ thống và phương pháp phù hợp.

Thực hành dựa trên bằng chứng (EBP) hoàn toàn dựa trên bằng chứng khoa học được tạo ra. EBP, vì bản chất mong muốn của nó, dường như gây rất nhiều tranh cãi.

EBP lần đầu tiên được sử dụng như một phương pháp vào năm 1992 khi có sự ra đời của y học dựa trên bằng chứng.

EBP đã lan sang nhiều lĩnh vực khác nhau, từ quản lý, luật, chính sách công, các ngành y tế liên quan, giáo dục, kiến ​​trúc và các lĩnh vực khác.

EBP cũng nhờ sự trợ giúp của Nghiên cứu để thu thập bằng chứng. Khi Nghiên cứu được thực hiện thành EBP, thì nó được gọi là siêu khoa học.

Bảng so sánh

Các thông số so sánhThực hành dựa trên nghiên cứuThực hành dựa trên bằng chứng
Tóm tắtCó tổ chức và có kế hoạchĐược tổ chức theo cách của bằng chứng.
Vấn đềGiả thuyết nghiên cứugiả thuyết EBP
Thu Thập Dữ LiệuKhảo sát, Quan sát, Bảng câu hỏi, Phỏng vấn, v.v.Dựa vào dữ liệu hiện có.
Sự đóng gópHiểu thế giới.Mang lại những thay đổi trong thực tiễn
Phương pháp luậnphương pháp nghiên cứuChiến lược được thiết kế để thu thập bằng chứng khác.

Thực hành dựa trên nghiên cứu là gì?

'Nghiên cứu' có nguồn gốc từ một từ tiếng Pháp có nghĩa là tìm kiếm hoặc tìm kiếm. Việc sử dụng từ sớm nhất được biết là vào năm 1577.

Cũng đọc:  Trợ lý y tế vs CNA: Sự khác biệt và so sánh

Nghiên cứu có nhiều định nghĩa và mọi người định nghĩa chúng theo sự hiểu biết và phát hiện của họ. Nó có nhiều hơn một nghĩa. Rất khó để gộp từ Nghiên cứu vào một định nghĩa duy nhất.

Hiểu cơ bản nhất về Nghiên cứu là tìm hiểu hoặc thử nghiệm. Có nhiều hình thức Nghiên cứu khác nhau như Nghiên cứu Thông thường, Nghiên cứu Khoa học, Nghiên cứu Lịch sử, Nghiên cứu Tài liệu, Nghiên cứu Nghệ thuật, v.v.

Có nhiều cách khác nhau theo đó Nghiên cứu nên được thực hiện.

Đầu tiên, một nhà nghiên cứu cần xác định vấn đề nghiên cứu, sau đó anh ta phải thực hiện một Ôn tập văn học, sau đó tìm mục đích cụ thể của Nghiên cứu, xác định câu hỏi nghiên cứu, đặt giả thuyết, phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu, kiểm chứng dữ liệu, phân tích và diễn giải, báo cáo, đánh giá và đi đến kết quả.

Có ba loại Nghiên cứu chính, tức là Thực nghiệm, khám phá và Định tính.

Có nhiều quy tắc đạo đức nghiên cứu khác nhau, chẳng hạn như cần có sự đồng ý của người đó trước khi sử dụng ý tưởng hoặc phát hiện của họ. Tính toàn vẹn của nghiên cứu nên được duy trì mà không thực hiện bất kỳ hành vi gian lận, đạo văn hoặc chế tạo dữ liệu nào.

Có nhiều vấn đề khác nhau trong Nghiên cứu, chẳng hạn như nó bị sai lệch, chẳng hạn như nghiên cứu hầu hết được thực hiện bằng ngôn ngữ được ưa thích ở địa điểm mà nhà nghiên cứu đang tiến hành Nghiên cứu.

Thông thường, trong khi tiến hành nghiên cứu, mẫu được khái quát hóa, điều này đôi khi có thể tạo ra vấn đề do phạm vi hẹp. Các nhóm nghiên cứu cũng được thành lập để kết hợp phương pháp tiếp cận đa ngành và tìm ra thứ gì đó nguyên bản.

Thực hành dựa trên bằng chứng là gì?

Thuật ngữ dựa trên bằng chứng được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1990 bởi Gordon Gyatt. Thuật ngữ này được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1992. Thực hành dựa trên bằng chứng hoàn toàn khác với thực hành truyền thống cơ bản.

EBP được tiến hành trên một lượng lớn dân số. Vì vậy, nhiều nhà phê bình cho rằng nó có thể không có lợi ở cấp độ cá nhân. Vì vậy, đôi khi nó có thể không mang lại kết quả tốt nhất cho một cá nhân.

EBP dựa trên bằng chứng khoa học. Thực tiễn này cũng đã lan rộng sang nhiều lĩnh vực khác nhau, từ giáo dục, quản lý, luật, các ngành y tế liên quan, chính sách công, kiến ​​trúc và các lĩnh vực khác.

Cũng đọc:  Danh sách 100 khối hoàn hảo đầu tiên

Thực hành dựa trên bằng chứng khuyến khích các chuyên gia chú ý nhiều hơn đến bằng chứng trong khi đưa ra quyết định.

Phương châm của Thực hành dựa trên bằng chứng là loại bỏ tất cả các thực hành lỗi thời để có thể bổ sung các cách tiếp cận mới hiệu quả trong khi đưa ra quyết định chứ không phải là cách tiếp cận không có căn cứ khoa học.

Đánh giá thực hành dựa trên bằng chứng là rất khó so với truyền thống. Quá trình thực hiện nghiên cứu EBP có thể được đơn giản hóa bằng cách tạo ra một hệ thống phân cấp bằng chứng.

Có thể tìm thấy nhiều ứng dụng khác nhau của EBP, chẳng hạn như trong lĩnh vực y học, nơi nó được sử dụng để tối ưu hóa việc ra quyết định từ Nghiên cứu được tiến hành tốt. Trong siêu khoa học cũng vậy, EBP được tiến hành trong Nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề sao chép cuộc khủng hoảng.

Việc áp dụng các thực tiễn dựa trên bằng chứng vào Nghiên cứu tự nó đã là một siêu khoa học giúp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học. Khi thực hành dựa trên bằng chứng được sử dụng trong giáo dục, nó được gọi là can thiệp dựa trên bằng chứng.

Sự khác biệt chính giữa nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng

  1. Trong Nghiên cứu, mọi thứ được tổ chức và lên kế hoạch để điều tra. Trong Thực hành dựa trên bằng chứng, mọi thứ được sắp xếp theo cách của bằng chứng.
  2. Vấn đề Nghiên cứu là một Giả thuyết Nghiên cứu. Vấn đề của thực hành dựa trên bằng chứng là giả thuyết EBP.
  3. Việc thu thập dữ liệu trong Nghiên cứu được thực hiện bằng các phương pháp như Khảo sát, Quan sát, Bảng câu hỏi, Phỏng vấn, v.v. Việc thu thập dữ liệu trong EBP dựa trên dữ liệu hiện có. Nếu không có dữ liệu ở đó, thì nó cần phải được thu thập.
  4. Sự đóng góp của Nghiên cứu mang lại sự hiểu biết về thế giới. Sự đóng góp của EBP mang lại những thay đổi trong thực tiễn.
  5. Phương pháp luận được sử dụng trong thực tiễn Nghiên cứu là phương pháp Nghiên cứu. Phương pháp được sử dụng trong EBP là một chiến lược được thiết kế để thu thập bằng chứng khác.
dự án
  1. https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=YbReVadfwkwC&oi=fnd&pg=PA2&dq=+Research+and+Evidence-Based+Practice&ots=7kj8Ki7MVK&sig=S481z5i0oP6-AkaR6cJXJtEIi7s
  2. https://journals.sagepub.com/doi/abs/10.1177/001440290507100204

Cập nhật lần cuối: ngày 13 tháng 2023 năm XNUMX

chấm 1
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

suy nghĩ 6 về “Nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng: Sự khác biệt và so sánh”

  1. Việc áp dụng thực hành dựa trên bằng chứng chắc chắn đã cách mạng hóa nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng các nhà phê bình nêu ra những điểm quan trọng, chẳng hạn như hiệu quả hạn chế của EBP ở cấp độ cá nhân. Việc dựa vào bằng chứng khoa học có thể đưa ra những thách thức trong một số bối cảnh nhất định.

    đáp lại
  2. Nghiên cứu cung cấp nền tảng cho thực hành dựa trên bằng chứng, khiến nó trở thành một thành phần không thể thiếu trong quá trình ra quyết định sáng suốt. Việc tích hợp kiến ​​thức chuyên môn lâm sàng và giá trị của bệnh nhân trong thực hành dựa trên bằng chứng đảm bảo rằng các quyết định không chỉ dựa vào kết quả nghiên cứu.

    đáp lại
  3. Nghiên cứu là nền tảng của sự phát triển tri thức nếu không có nó thì tiến bộ sẽ bị trì trệ. Sự khác biệt giữa nghiên cứu cơ bản và ứng dụng là một điều quan trọng, phản ánh các phương pháp và mục đích nghiên cứu khác nhau.

    đáp lại
  4. Hệ thống phân cấp bằng chứng trong nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng thiết lập một cách tiếp cận có cấu trúc để đánh giá độ tin cậy và khả năng ứng dụng của dữ liệu có sẵn. Điều này cho phép các chuyên gia đưa ra quyết định sáng suốt dựa trên bằng chứng tốt nhất hiện có.

    đáp lại
  5. Nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng không loại trừ lẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Chúng phục vụ những mục đích riêng biệt nhưng góp phần nâng cao kiến ​​thức và cải thiện kết quả của thế giới thực. Các ứng dụng của chúng trên nhiều lĩnh vực khác nhau chứng tỏ tầm quan trọng và sự liên quan của chúng.

    đáp lại
  6. Sự phát triển của đạo đức nghiên cứu là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và tính toàn vẹn của nghiên cứu. Thực hành dựa trên bằng chứng là một quá trình thiết yếu giúp tăng hiệu quả của các ứng dụng trong thế giới thực.

    đáp lại

Để lại một bình luận

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!