Trong khi xem xét lợi nhuận ròng của một công ty, điều quan trọng là phải hiểu cả giá vốn hàng bán (COGS) và doanh thu.
Cả hai cụm từ đều liên quan đến tài chính của công ty và hỗ trợ bạn đưa ra các quyết định đầu tư chiến lược trong tương lai.
Mặc dù những tên này thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng vẫn tồn tại một số điểm khác biệt chính giữa chúng.
Các nội dung chính
- Doanh thu thể hiện doanh thu được tạo ra từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Giá vốn hàng bán (COGS) đề cập đến chi phí trực tiếp để sản xuất hàng hóa được bán bởi một công ty.
- Lợi nhuận gộp được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi giá vốn hàng bán.
Doanh thu vs Giá vốn hàng bán
Doanh số bán hàng là tổng số tiền doanh thu mà một doanh nghiệp tạo ra từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của mình. Doanh số bán hàng được báo cáo trên báo cáo thu nhập của công ty, trong đó thể hiện doanh thu và chi phí, Giá vốn hàng bán là chi phí trực tiếp liên quan đến việc sản xuất và bán một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Bán hàng kiểm tra trực tiếp và chi phí gián tiếp tham gia bán sản phẩm và dịch vụ. Nó cho biết số lượng mặt hàng đã bán. Bán hàng xuất hiện ngay trước khi EBIT ký quỹ trong một báo cáo thu nhập.
Số lượng hàng bán sẽ luôn nhiều hơn giá vốn hàng bán vì nó cũng phát sinh thêm chi phí. Nó không thể được loại trừ khỏi thuế.
Giá vốn hàng bán phản ánh chi phí trực tiếp liên quan đến các mặt hàng được sản xuất của công ty và luôn thấp hơn số lượng bán.
Trong một báo cáo thu nhập, nó xuất hiện sau doanh thu. Nó cho thấy tổng số hàng hóa được sản xuất. Giá vốn hàng bán có thể được loại trừ khỏi thuế.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Bán hàng hàng hóa đã bán | Giá vốn hàng bán |
---|---|---|
nghiên cứu | Nó kiểm tra các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc bán sản phẩm và dịch vụ của công ty. | Nó kiểm tra các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sản xuất các mặt hàng của một công ty. |
Vị trí trong Báo cáo thu nhập | Xuất hiện ngay trước biên EBIT | Xuất hiện sau doanh thu |
Định lượng | Luôn luôn nhiều hơn nữa | Luôn thấp hơn doanh số |
Tính toán | Nó cho biết số lượng mặt hàng đã bán. | Nó cho thấy số lượng hàng hóa được sản xuất bởi một công ty. |
Khấu trừ thuế | Không thể được loại trừ khỏi thuế | Có thể được loại trừ khỏi thuế |
Doanh số bán hàng là gì?
Tổng tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ đã được bán cho khách hàng được gọi là bán hàng.
Nó đánh giá năng lực của một công ty trong việc lên ý tưởng, tìm nguồn và xây dựng một sản phẩm với chi phí hợp lý. Các thuật ngữ “chi phí bán hàng”, “giá vốn hàng bán” là giống hệt nhau.
Tuy nhiên, các công ty cụ thể có thể chọn một từ thay vì các từ khác tùy thuộc vào ngành của họ.
Khi một công ty bán cả sản phẩm và dịch vụ, báo cáo tài chính của công ty đó có thể bao gồm cả chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán.
Do có nhiều yếu tố giống nhau ở cả hai loại nên chi phí bán hàng gắn chặt với giá thành sản phẩm.
, chi phí bán hàng hiển thị trên báo cáo thu nhập, nhưng giá thành sản phẩm xuất hiện dưới dạng hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hoặc bán hàng hóa. Nhân công trực tiếp và vật tư trực tiếp luôn được tính vào chi phí bán hàng.
Trong một số trường hợp nhất định, chi phí bán hàng có thể bao gồm chi phí hoa hồng mà những người lao động cụ thể nhận được nếu những người lao động đó chịu trách nhiệm trực tiếp bán sản phẩm cho khách hàng.
Giá vốn hàng bán là gì?
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí sản xuất tất cả các mặt hàng đã bán của một tổ chức.
Nó có thể chứa các chi phí như nhân viên và nguồn lực chính, nhưng nó không bao gồm các chi phí xảy ra sau khi sản phẩm được phát triển, chẳng hạn như chi phí liên quan đến phân phối hoặc bán trực tiếp sản phẩm cụ thể.
Khi một công ty bán dịch vụ chứ không phải hàng hóa, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí lao động cũng như các khoản thuế và lợi ích chưa thanh toán cho tất cả nhân viên.
Giá vốn của sản phẩm đã bán được coi là một khoản chi phí và được ghi nhận trên báo cáo thu nhập của một doanh nghiệp. Trừ đi giá vốn của sản phẩm đã bán từ tổng doanh thu thuần của công ty sẽ mang lại lợi nhuận ròng.
Biết giá vốn của sản phẩm bán ra là ưu tiên hàng đầu của bất kỳ công ty nào vì đây là công cụ chính được sử dụng để tính giá hợp lý cho một mặt hàng đã bán.
Với mục tiêu tạo ra lợi nhuận sau bán hàng cho tổ chức, giá cả phải bao gồm chi phí của các mặt hàng đã bán và các khoản phí gián tiếp bổ sung như chi phí phân phối, thuế và các loại phí khác.
Nếu giá cao hơn tổng của tất cả các chi phí và phí tổn này, tổ chức sẽ kiếm được tiền từ việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể đó.
Sự khác biệt chính giữa doanh thu và giá vốn hàng bán
- Bán hàng kiểm tra các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc bán sản phẩm và dịch vụ của công ty. Mặt khác, giá vốn hàng bán kiểm tra các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sản xuất các mặt hàng của công ty.
- Doanh thu xuất hiện ngay trước EBIT tỷ suất lợi nhuận, và giá vốn hàng bán xuất hiện ngay sau doanh thu.
- Doanh thu luôn có xu hướng cao hơn trong khi giá vốn hàng bán có xu hướng thấp hơn.
- Doanh số cho biết số lượng mặt hàng đã bán, trong khi giá vốn hàng bán cho biết số lượng hàng hóa đã được sản xuất bởi một công ty.
- Doanh số bán hàng không thể được loại trừ khỏi thuế, trong khi giá vốn hàng bán có thể được loại trừ khỏi thuế.