Các nội dung chính
- Tính giá thành công việc là phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để phân bổ chi phí cho từng công việc hoặc dự án.
- Tính giá thành hợp đồng là một công việc tính toán chi phí chuyên biệt được sử dụng chủ yếu trong xây dựng và các lĩnh vực dựa trên dự án khác.
- Tính giá thành công việc rất linh hoạt và được sử dụng trong nhiều ngành khác nhau, bao gồm sản xuất, dịch vụ tùy chỉnh và tư vấn, trong khi tính giá thành theo hợp đồng chủ yếu được sử dụng trong xây dựng, đóng tàu, kỹ thuật và các lĩnh vực khác.
Chi phí công việc là gì?
Tính giá thành công việc là phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để phân bổ chi phí cho từng công việc hoặc dự án. Nó rất có giá trị trong các ngành nơi cung cấp các dự án hoặc dịch vụ tùy chỉnh. Phương pháp này giúp xác định chi phí thực tế của từng công việc, hỗ trợ đưa ra quyết định về giá và phát triển tài chính tổng thể.
Trong tính toán chi phí công việc, chi phí được phân thành hai loại - chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến một công việc cụ thể, chẳng hạn như vật liệu, nhân công và thiết bị. Mặt khác, chi phí gián tiếp là những chi phí không thể truy nguyên trực tiếp đến một công việc duy nhất mà phát sinh để hỗ trợ các hoạt động chung. Bằng cách tổng hợp các chi phí trực tiếp và gián tiếp được phân bổ, bạn có thể tính được tổng chi phí của công việc.
Tính chi phí công việc là vô giá để các doanh nghiệp duy trì khả năng cạnh tranh và sinh lời trong các ngành nơi tiêu chuẩn yêu cầu tùy chỉnh và dự án cụ thể là tiêu chuẩn.
Chi phí hợp đồng là gì?
Tính giá thành hợp đồng là một công việc tính toán chi phí chuyên biệt được sử dụng chủ yếu trong xây dựng và các lĩnh vực dựa trên dự án khác. Nó đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp tham gia vào các hợp đồng dài hạn hoặc các dự án mà mỗi hợp đồng đều riêng biệt. Phương pháp này cung cấp một cách chính xác để theo dõi và quản lý chi phí, đánh giá lợi nhuận và đảm bảo báo cáo tài chính chính xác.
Các ngành sử dụng phương pháp tính giá thành theo hợp đồng có các chuẩn mực kế toán và báo cáo cụ thể cần phải tuân thủ. Ví dụ, ngành xây dựng thường tuân theo các tiêu chuẩn này để đảm bảo báo cáo tài chính chính xác và minh bạch.
Điều này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia vào công việc dựa trên dự án vì nó cho phép họ quản lý chi phí, đảm bảo thanh toán chính xác và duy trì tính minh bạch tài chính. Bằng cách đánh giá lợi nhuận của từng hợp đồng và báo cáo chính xác thông tin tài chính, các công ty có thể đưa ra quyết định sáng suốt về phân bổ nguồn lực, chiến lược giá cả và quản lý dự án tổng thể.
Sự khác biệt giữa Chi phí công việc và Chi phí hợp đồng
- Tính giá thành công việc được sử dụng cho các dự án tương đối ngắn hạn và nhỏ hơn vì nó phù hợp với các doanh nghiệp xử lý nhiều công việc riêng biệt, chẳng hạn như nhà sản xuất đồ nội thất theo yêu cầu. Ngược lại, chi phí hợp đồng được sử dụng trong các dự án dài hạn, quy mô lớn như xây dựng hoặc phát triển cơ sở hạ tầng.
- Trong tính giá thành công việc, đơn vị chi phí là công việc hoặc đơn đặt hàng riêng lẻ, trong khi tính giá thành theo hợp đồng, đơn vị chi phí là toàn bộ hợp đồng hoặc dự án.
- Trong tính toán chi phí công việc, chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Ngược lại, trong tính giá thành hợp đồng, chi phí được theo dõi tổng cộng cho từng hợp đồng và tập trung vào việc tích lũy chi phí lũy tiến.
- Trong tính giá thành công việc, doanh thu được ghi nhận khi công việc được hoàn thành hoặc khi đạt được các mốc quan trọng cụ thể, trong khi tính giá thành theo hợp đồng, việc ghi nhận doanh thu dựa trên tỷ lệ phần trăm của phương pháp hoàn thành, phản ánh mức độ hoàn thành của dự án.
- Tính giá thành công việc rất linh hoạt và được sử dụng trong nhiều ngành khác nhau, bao gồm sản xuất, dịch vụ tùy chỉnh và tư vấn, trong khi tính giá thành theo hợp đồng chủ yếu được sử dụng trong xây dựng, đóng tàu, kỹ thuật và các lĩnh vực khác.
So sánh giữa chi phí công việc và chi phí hợp đồng
Thông số | Chi phí việc làm | Chi phí hợp đồng |
---|---|---|
Phạm vi và định nghĩa | Được sử dụng cho các dự án ngắn hạn và nhỏ hơn | Được thực hiện trong các dự án dài hạn và quy mô |
Đơn vị chi phí | Công việc cá nhân | Toàn bộ hợp đồng hoặc dự án |
Tách chi phí | Chia làm 2 phần trực tiếp và gián tiếp | Tổng cộng, mỗi hợp đồng tập trung vào việc tích lũy chi phí lũy tiến |
Ghi nhận doanh thu | Khi công việc được hoàn thành | Dựa trên tỷ lệ phần trăm của phương pháp hoàn thành |
Ứng dụng công nghiệp | Trong sản xuất, dịch vụ tùy chỉnh và tư vấn | Dùng trong xây dựng, đóng tàu, kỹ thuật |