Ngô, hoặc ngô, là một sản phẩm nông nghiệp có thể được truy nguyên từ người Aztec và Maya, và nó đã lan rộng trong Thời đại Khám phá thông qua nhiều nhiệm vụ.
Nó trở nên phổ biến vì khả năng thích ứng của nó như một loại cây trồng, cho phép nó phát triển mạnh ở nhiều vùng khí hậu khác nhau. Ngô đã liên tục được cải thiện cả về sản lượng và giá trị dinh dưỡng theo thời gian nhờ những phát triển khoa học.
Việc ngô có nhiều phân loài khác nhau là điều mà hầu hết mọi người không biết. Ngô trắng và vàng là hai loại ngô phổ biến nhất.
Chìa khóa chính
- Ngô ngọt có hàm lượng đường cao hơn và vị ngọt hơn ngô trắng.
- Ngô ngọt được dùng như một loại rau, trong khi ngô trắng được sử dụng để làm nhiều sản phẩm khác nhau như bánh ngô và khoai tây chiên.
- Ngô ngọt có màu vàng hoặc trắng, trong khi ngô trắng, đúng như tên gọi, có màu trắng.
Ngô ngọt vs Ngô trắng
Ngô trắng là giống ngô phổ biến dùng để trồng ngô ngọt. Khi ngô ngọt được trồng từ ngô trắng, hạt cũng sẽ có màu trắng hoặc vàng nhạt. Ngô ngọt được thu hoạch khi hạt vẫn còn trong giai đoạn sữa, mang lại hương vị và kết cấu ngọt ngào, mềm mại độc đáo.
Ngô ngọt là một loại ngô ngọt hơn có nhiều màu sắc khác nhau. Nó được thu thập trong giai đoạn vắt sữa, và để tránh lượng tinh bột cao, nó được đóng hộp hoặc đông lạnh.
Do nhân mềm nên có thể ăn sống và nêm với chanh hoặc muối. Phương pháp đột biến lặn được sử dụng để sản xuất ngô ngọt.
Ngô trắng là một giống ngô ngọt. Ở nhiều khu vực trên thế giới, nó được ưa chuộng. Sự hiện diện của hai alen lặn Y mang lại cho nó màu sắc.
Nội nhũ có màu trắng vì các alen lặn này không tạo ra carotenoit. Ngô ngọt trắng là giống đột biến của ngô thông thường ngô ruộng chứa tỷ lệ đường trên tinh bột lớn hơn.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Ngô ngọt | Ngô trắng |
---|---|---|
Năng lượng | 86 | 365 |
Chất béo | 1.18 gram | 4.74 gram |
Carbs | 19.02 gram | 74.26 gram |
Năng lượng | 360 Kj | 1527 Kj |
Protein | 3.22 gram | 9.42 gram |
Màu | Thường có màu vàng hoặc trắng | trắng |
Hàm lượng nước | Thấp | cao |
Ngô ngọt là gì?
Ngô ngọt là một loại ngô nổi tiếng khắp thế giới. Nó đã được phổ biến trong chúng ta từ thế kỷ XX và có nhiều tên khác nhau.
Vì nó có nhiều màu sắc khác nhau nên nó là một loại cây trồng đột biến của ngô đồng và ngô trắng.
Ngô ngọt được phát triển bởi nhiều Người Mỹ bản địa các bộ lạc là kết quả của một đột biến tự phát trong ngô đồng.
Năm 1779, người Iroquois mang đến cho những người định cư châu Âu loại ngô ngọt đầu tiên (được gọi là 'Papoon'). Nó nhanh chóng trở nên phổ biến ở các khu vực miền nam và miền trung của Hoa Kỳ.
Ngô ngọt là giống ngô được lai tạo để có hàm lượng đường cao và hàm lượng tinh bột thấp.
Đường trong hạt ngô được chuyển từ từ thành tinh bột sau khi lấy lõi ngô, đó là lý do tại sao ngô ngọt tự trồng có vị ngọt hơn nhiều so với ngô ngọt mua ở cửa hàng.
Không có cách nào để làm cho bột ngô ra khỏi nó. Nó có thể được ăn sống, nấu chín hoặc đóng hộp. Sau khi thu hoạch, rau được xử lý để không bị chín và cứng. Có thể để đông lạnh rồi đun sôi sau.
Nó cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim và thúc đẩy tiêu hóa. Nó cũng có tác dụng chống ung thư. Loại rau đột biến này có nhiều chất dinh dưỡng và do đó rất hữu ích cho con người.
Ngô ngọt còn có tên gọi khác là ngô đường, ngô ngọt. Chúng được gây ra bởi một đột biến gen lặn của ngô đồng chịu trách nhiệm về vị ngọt của ngô ngọt do quá trình chuyển đổi đường thành tinh bột.
Do hương vị ngọt ngào của chúng, con người tiêu thụ chúng bằng cách luộc, rang và nướng.
Ngô trắng là gì?
Ngô trắng trở nên phủ nhiều lớp từ vỏ xanh sang vỏ trắng khi đi lên thân cây. So với ngô ngoài đồng, nó cũng có hàm lượng nước cao. Nó có màu trắng, cả về nhân và sữa tạo nên nó.
Ngoài ra, đường chuyển hóa thành tinh bột làm cho nhân dai và chắc hơn. Ngô trắng có quanh năm do khả năng phát triển mạnh ở nhiều vùng và điều kiện thời tiết khác nhau.
Phần lớn ngô trắng được phân loại là giống ngô ngọt. Ngô ngọt được hái trong giai đoạn chưa trưởng thành và được xử lý như một loại rau, trong khi hầu hết ngô thuộc loại ngô đồng (nghĩa là được xử lý như một loại ngũ cốc).
Ngô trắng có hình dáng chắc khỏe, hình trụ và thuôn dài. Chiều cao trung bình của cây ngô trắng được ước tính là từ 10 đến 25 cm chiều dài.
Hạt ngô được bao bọc bởi lớp vỏ màu vàng, một bắp ngô có thể chứa từ 200 đến 400 hạt.
Các hạt màu trắng có hương vị ngọt ngào và giòn, mềm. Các hạt trở nên cứng hơn và dẻo hơn khi chúng chín.
Nhân trắng rất ngon và có hàm lượng tinh bột cao. Tuy nhiên, chúng thiếu hương vị. Ngô trắng có quanh năm.
Lợi ích dinh dưỡng của ngô trắng đến từ thực tế là nó là một loại thực phẩm giàu chất xơ hỗ trợ tiêu hóa.
Chúng cũng chứa Vitamin E, giúp kích thích các gốc tự do trong cơ thể, cũng như Vitamin C, giúp cải thiện hệ thống miễn dịch. Sự hiện diện của kali hỗ trợ trong việc cải thiện chất lỏng cơ thể.
Sự khác biệt chính giữa ngô ngọt và ngô trắng
- Ngô ngọt có 86 calo, trong khi ngô trắng có 365 calo trên 100 gam.
- Ngô ngọt có 1.18 gam chất béo trên 100 gam, trong khi ngô trắng có 4.74 gam chất béo.
- Ngô ngọt có 19.02 gam carbs và ngô trắng có 74.26 gam.
- Ngô ngọt có 360 Kj năng lượng và ngô trắng có 1527 Kj năng lượng trên 100 gram.
- Ngô ngọt có 3.22 gam protein trên 100 gam và ngô trắng có 9.42 gam protein.
- Ngô ngọt có thể có màu vàng hoặc trắng, riêng màu trắng là màu trắng.
- Hàm lượng nước của ngô ngọt thấp hơn ngô trắng.
dự án
- https://www.cambridge.org/core/journals/american-journal-of-alternative-agriculture/article/managing-interference-in-a-sweet-cornwhite-clover-living-mulch-system/F616C18AC3B5D77CDFD67CFEAF8DC6B9
- https://www.cambridge.org/core/journals/american-journal-of-alternative-agriculture/article/managing-white-clover-living-mulch-for-sweet-corn-production-with-partial-rototilling/CAC33D9411BCED5B00797072D27DDC8B
Cập nhật lần cuối: ngày 18 tháng 2023 năm XNUMX
Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.