Không còn nghi ngờ gì nữa, cà phê đã trở thành một thức uống trên toàn thế giới. Minh chứng cho sự phổ biến này là 35% dân số uống cà phê thường xuyên.
Vì cà phê đã nổi tiếng khắp thế giới, nên việc các biến thể mới sẽ phát triển là điều đương nhiên. Cappuccino và Mocha là hai biến thể như vậy.
Các nội dung chính
- Cappuccino là đồ uống làm từ espresso được làm từ sữa hấp và bọt sữa với tỷ lệ bằng nhau, trong khi mocha kết hợp espresso, sữa hấp và xi-rô sô cô la, phủ kem tươi lên trên.
- Cappuccino có kết cấu kem, mịn như nhung và hương vị cà phê đậm đà, trong khi mochas có vị ngọt hơn và cảm giác ngon miệng hơn do có thêm sô cô la.
- Cả hai loại đồ uống đều phổ biến tại các cửa hàng cà phê và có thể được tùy chỉnh bằng hương liệu hoặc lớp phủ bên trên. Tuy nhiên, cà phê cappuccino được coi là truyền thống hơn và mocha phục vụ cho những người hảo ngọt.
Cappuccino so với Mocha
Sự khác biệt giữa Cappuccino và Mocha là Cappuccino sử dụng sữa hấp và bọt sữa làm nguyên liệu. Mặt khác, Mocha cần xi-rô sô cô la và sữa hấp. Hơn nữa, Cappuccino có vị kem trong khi Mocha có vị sô cô la. Ngoài ra, Cappuccino có hàm lượng caffeine cao hơn Mocha.

Cappuccino là thức uống cà phê được pha chế bằng cách sử dụng cà phê espresso làm cơ sở. Sau đó, nhân viên pha chế thêm sữa đặc, và bọt sữa. Baristas làm nghệ thuật cà phê tuyệt vời trên bọt này.
Một ly Cappuccino sử dụng một lượng sữa hấp, cà phê espresso và bọt sữa bằng nhau, khiến nó trở thành một thức uống mạnh và đậm đặc.
Mocha lấy cà phê espresso và sau đó thêm sô cô la nóng lên trên. Sau đó, nhân viên pha chế thêm sữa hấp. Mocha ít được biết đến hơn với tên Cafe Mocha và Mochaccino.
Sô cô la (xi-rô sô cô la) là thành phần thiết yếu của Mocha vì nếu không có nó thì Mocha sẽ là một ly cà phê.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Cà phê sưa | một thứ mã nảo |
---|---|---|
Chuẩn bị | Trên nền cà phê espresso, nhân viên pha chế thêm sữa hấp và bọt sữa. | Nhân viên pha cà phê thêm sô cô la nóng lên trên nền cà phê espresso. Sau đó, anh ấy thêm sữa nóng lên trên sô cô la |
Nếm thử | kem và mạnh mẽ | sô cô la |
Mức caffein (trên 100 ml) | 43.39 mg | 42.83 mg |
Vài cái tên khác | Không có tên nào khác | Còn được gọi là Café Mocha Mochaccino |
Cao sang | Bọt sữa | Kem đánh |
Phát triển trong | Italy | Hoa Kỳ |
Các loại | Cappuccino Ướt, Đá, Có Hương Vị và Khô | Mocha bạc hà, sô cô la đen và sô cô la trắng |
Cappuccino là gì?
Cappuccino là một loại thức uống cà phê. Đầu tiên, các shot espresso được đựng trong cốc. Sau đó, trên espresso, nhân viên pha chế thêm sữa hấp.
Sau đó, bọt sữa được thêm lên trên sữa hấp và đồ uống đã sẵn sàng. Ngoài ra, các nhân viên pha chế tạo ra nghệ thuật cà phê nổi tiếng trên bọt sữa của Cappuccino, đó là một phần lý do tại sao nó lại nổi tiếng như vậy.
Cappuccino có nguồn gốc từ những năm 1700 ở Vienna và được biết đến với cái tên “Kapuziner”. Kapuziner được pha chế với cà phê và kem và không giống với phiên bản hiện đại.
Các hồ sơ nói rằng nó bắt nguồn từ những năm 1930. Tuy nhiên, sau sự phổ biến của máy pha cà phê espresso vào những năm 1950, Cappuccino đã trở nên nổi tiếng và được coi là thức uống có sữa hấp và bọt.
Cappuccino sử dụng một hoặc hai tách espresso làm nền. Ban đầu, espresso có hàm lượng caffeine cao nhưng lại bị pha loãng bởi sữa.
Do đó, lượng cafein trong 100ml Cappuccino là khoảng 43mg. Ngoài ra, Cappuccino rất giàu chất béo. Sự kết hợp của caffein và chất béo là thứ mang lại cho nó một hương vị đậm đà.
Đá, Khô, Có hương vị và Ướt là một số loại có sẵn. Mỗi người sử dụng các phương pháp khác nhau và sản xuất đồ uống khác nhau.

Moccha là gì?
Quá trình pha chế Mocha bắt đầu bằng cách cho cà phê espresso vào bình (ly). Sau đó, người pha chế thêm sô cô la (xi-rô) và sữa hấp lên trên.
Ngoài ra, nhân viên pha cà phê đôi khi thêm kem đánh bông và bột ca cao hoặc sô cô la vụn để tăng hương vị sô cô la. Mocha còn được gọi là Café Mocha, Mochaccino và Mocaccino.
“Mocha” được sử dụng để xác định hạt cà phê được nhập khẩu từ một thành phố của Yemen tên là Al Moka. Al Moka đã từng là trung tâm thương mại và thương mại và những hạt cà phê Mocha đã đi từ đó.
Tuy nhiên, văn hóa Ý ảnh hưởng rất nhiều đến Mocha. Bằng chứng nói rằng Mocha có nguồn gốc từ Hoa Kỳ vào thế kỷ 20 và một loại đồ uống của Ý có tên Bicerin là nguồn cảm hứng.
Một cốc Mocha chứa 180 calo và 6.6g chất béo. Nó cũng rất giàu carbohydrate, canxi và các khoáng chất khác. Hơn nữa, 100ml Mocha bao gồm 42.83mg caffeine.
Lượng này nhiều hơn một ly latte nhưng ít hơn một ly cappuccino do có sô cô la.
Các loại Mocha khác nhau là Mocha bạc hà, Mocha sô cô la đen, Mocha sô cô la trắng, v.v. Đôi khi, người ta gọi Mocha là latte với sô cô la.
Lý do là cả hai đều sử dụng cà phê espresso và sữa hấp làm nguyên liệu.

Sự khác biệt chính giữa Cappuccino và Mocha
- Thành phần được sử dụng trong Cappuccino là cà phê espresso, sữa hấp và bọt sữa. Mặt khác, các thành phần được sử dụng trong Mocha là cà phê espresso, sô cô la và sữa hấp.
- Cappuccino có vị kem béo và đậm. Mặt khác, Mocha có hương vị sô cô la và mạnh mẽ.
- Mỗi 100ml Cappuccino có 43.39mg caffein so với Mocha có 42.83mg caffein.
- Cappuccino không có tên gọi nào khác ngoài Mocha còn được gọi là Café Mocha, Mocaccino hay Mochaccino.
- Cappuccino sử dụng bọt sữa làm topping. Mặt khác, Mocha sử dụng kem đánh bông làm topping.
- Cappuccino có nguồn gốc từ Ý. Mặt khác, Mocha có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.
- Cappuccino có nhiều loại khác nhau như cappuccino ướt, cappuccino đá, cappuccino khô hoặc cappuccino có hương vị. Mặt khác, các loại Mocha khác nhau là bạc hà, sô cô la đen và trắng, v.v.
